Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Lã Thị Xuân Thu
bá nhạc 伯樂
(680-610 tcn)
dt. nguyên tên là tôn dương 孫陽, người thời Xuân Thu, nước Kỳ Cáo 期郜 (nay huyện vũ thành tỉnh sơn đông). Ông là người rất giỏi luyện ngựa, được tần mục công tin dùng, được phong làm bá nhạc tướng quân 伯樂將軍. Bá nhạc sau này đem tất cả kinh nghiệm luyện ngựa của mình viết thành cuốn bá nhạc tướng mã kinh 伯樂相馬經. Sách ngoài phần văn còn có nhiều hình minh hoạ, đây được coi là bộ sách đặt nền móng cho ngành tướng mã học cổ đại, có ảnh hưởng rất lớn đến đời sau. Sách này đã mất, chỉ thấy được nhắc đến trong một số sách như tân đường thư 新唐書, triều dã thiêm tải 朝野僉載, nghệ lâm phạt sơn 藝林伐山. Sách Lã Thị Xuân Thu thiên Tinh thông viết: “tôn dương học về tướng mã, sở kiến không gì ngoài những tri thức về ngựa, nên đã thành tựu về loài ngựa” (孫陽學相馬,所見無非馬者,誠乎馬也). Hàn Dũ trong mã thuyết viết: “đời có bá nhạc rồi mới có thiên lý mã. Thiên lý mã sau thì đời nào cũng có, nhưng bá nhạc thì không” (世有伯樂,然后有千里馬.千里馬常有,而伯樂不常有). Bà ngựa dầu lành, nào bá nhạc, cái gươm nhẫn có, thiếu Trương Hoa. (Tự thuật 114.3).
thân thích 親戚
dt. người thân. Sách Lã Thị Xuân Thu ghi: “Lục thích là những ai? cha, mẹ, anh, em, vợ, con.” (何謂六戚?父母兄弟妻子) (Thuật hứng 57.3)‖ Yêu chuộng người dưng là của cải, thương vì thân thích nghĩa chân tay. (Bảo kính 145.4).
trừ tịch 除夕
dt. đêm trừ tịch, đêm ba mươi, tên bài số 194. Trừ tịch: đêm cuối cùng của một năm theo âm lịch, còn gọi là “tuế trừ”. Theo Lã Thị Xuân Thu: đêm trừ tịch người ta thường thức chong đèn để đợi năm mới (thủ tuế), đến thời điểm giao thừa thì khua chiêng chống, đốt pháo, để xua đuổi (trừ) bệnh tật, ma quỷ (tịch). x. đốt trúc, x. chong đèn chực tuổi.
vinh 榮
dt. trái với nhục. Lã Thị Xuân Thu có câu: “Vả lại, kẻ nhục cũng có lúc vinh” (且辱者也而荣 thả nhục giả dã nhi vinh). Xét sự đã qua hay sự đến, bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh. (Tự thán 96.8). x. bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh, xét.